=> Tư vấn pháp luật lao động: 1900.4648
Ngày 20 tháng 11 năm 2019, tại kỳ họp thứ 8, kỳ họp Quốc hội khóa XIV nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân đã ký ban hành Bộ Luật Lao động năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021; với các điều khoản tăng thêm quyền lợi cho người lao động góp phần tiệm cận và hòa nhập với thông điệp của thế giới.
Những điểm sửa đổi/bổ sung mới bao gồm:
1. Tăng tuổi nghỉ hưu, cụ thể: căn cứ theo khoản 2, Điều 169
“Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ."
Ảnh minh họa
2. Tăng số ngày nghỉ: căn cứ điểm đ, khoản 1, Điều 112
“Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)”
3. Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước: căn cứ khoản 2, Điều 35
“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
4. Tăng thời gian làm thêm đến 40 giờ/tháng: điểm b, khoản 2, Điều 107
“Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng."
5. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ: khoản 1, Điều 20
“Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”
6. Được ký hợp đồng nhiều lần với người cao tuổi: khoản 1 Điều 149
“Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn."
7. Chính thức có định nghĩa về hành vi phân biệt đối xử lao động: khoản 8, Điều 3
“8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.”
8. Định nghĩa hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: căn cứ khoản 9, Điều 3
“9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.”
9. Có thể ủy quyền cho người khác nhận thay tiền lương: căn cứ khoản 1, Điều 94
“ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.”
10. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 01 năm/lần: điểm b, khoản 1, Điều 63
“Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;”
11. Hợp đồng lao động giữa các bên có nhiều thay đổi: khoản 1, Điều 13
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”
12. Thời gian thử việc đối với người lao động bổ sung thêm:
“Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp”, căn cứ khoản 1, Điều 25
Từ những nội dung trên cho thấy: Bộ Luật Lao động 2019 ra đời, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 với nhiều điều khoản góp phần tăng thêm quyền lợi của người lao động hơn so với Bộ Luật Lao động 2012; điều này đã tạo cho người lao động có thể chủ động trong công việc, yên tâm công tác nhằm thúc đẩy công ty/doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
--------------------------
Trên đây là thông tin để anh/chị tham khảo. Nếu có bất kỳ yêu cầu hay thắc mắc gì thêm anh/chị có thể liên hệ qua tổng đài tư vấn hỗ trợ của Hãng luật Hưng Đạo: 1900.4648
HÃNG LUẬT HƯNG ĐẠO
Địa chỉ trụ sở: 220 Quốc lộ 13, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Website: luathungdao.com
Email: hungdaolawfirm@gmail.com
Điện thoại: 0565.399999